WK League
Mùa giải hiện tại: 2022 WK League | |
Thành lập | 2009 |
---|---|
Quốc gia | Hàn Quốc |
Liên đoàn | Asian Football Confederation |
Số đội | 8 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Cúp quốc tế | AFC Women's Club Championship |
Đội vô địch hiện tại | Incheon Hyundai Steel Red Angels (lần thứ 10) (2022) |
Đội vô địch nhiều nhất | Incheon Hyundai Steel Red Angels (10 lần) |
Đối tác truyền hình | KBS N Sport |
Trang web | www.kwff.or.kr/wkleague/ |
WK League (Hangul: WK리그) là một giải đấu bóng đá nữ bán chuyên nghiệp,[1][2] được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc (KFA), là cấp độ cao nhất của môn thể thao này ở Hàn Quốc.[3] Mùa giải thông thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 10, mỗi đội chơi 21 trận.
Kể từ khi thành lập vào năm 2009, 3 câu lạc bộ đã giành được chức vô địch: Incheon Hyundai Steel Red Angels (10), Goyang Daekyo (3), và Suwon FC (1).
Giải đấu sẽ chơi 21 trận cho mỗi câu lạc bộ để xác định thứ hạng. Sau trận play-off giữa vị trí thứ 2 và thứ 3 của giải đấu, đội chiến thắng sẽ thi đấu trận quyết định nhà vô địch với đội đứng vị trí thứ nhất.[4]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]WK League ra đời năm 2009 với 6 đội: Goyang Bridge Kangaroo, Incheon Hyundai Steel Red Angels, Suwon City Facility Management Corporation, Chungnam Ilhwa Chunma, Seoul City Hall Amazones, và Busan Sangmu với mục đích nâng cao thành tích bóng đá nữ. Sau đó, với việc thành lập Chungbuk Sports Toto và Jeonbuk KSPO trước mùa giải 2011, 8 đội đã thi đấu trong giải đấu.
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vị trí | Sân vận động | Mùa giải đầu tiên | Hiện tại | Các mùa |
---|---|---|---|---|---|
Boeun Sangmu | Boeun | Boeun Public Stadium | 2009 | 2009–nay | 14 |
Changnyeong WFC | Changnyeong | Changnyeong Sports Park | 2018 | 2018–nay | 5 |
Gyeongju KHNP | Gyeongju | Gyeongju Football Park | 2017 | 2017–nay | 6 |
Hwacheon KSPO | Hwacheon | Hwacheon Stadium | 2011 | 2011–nay | 12 |
Incheon Hyundai Steel Red Angels | Incheon | Incheon Namdong Asiad Rugby Field | 2009 | 2009–nay | 14 |
Sejong Sportstoto | Sejong | Sejong Central Park | 2011 | 2011–nay | 12 |
Seoul City WFC | Seoul | Seoul World Cup Auxiliary Stadium | 2009 | 2009–nay | 14 |
Suwon FC | Suwon | Suwon Sports Complex | 2009 | 2009–nay | 14 |
Câu lạc bộ trước đây
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Thời gian hoạt động | Hiện tại | |
---|---|---|---|
Từ | Đến | ||
Chungnam Ilhwa Chunma | 2009 | 2012 | Giải thể (2012) |
Icheon Daekyo | 2009 | 2017 | Giải thể (2017) |
Danh sách đội chiến thắng
[sửa | sửa mã nguồn]- R biểu thị đội về đích đầu tiên của mùa giải thông thường.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “프로팀 하나 없는 종목에 여대생들이 모였다···척박한 환경에서도 '골 때리는 그녀들'”. magazine.hankyung.com (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
- ^ “세미프로 여자축구, '프로' 명칭 빼고 리그 운영” (bằng tiếng Hàn). Yonhap News. 5 tháng 1 năm 2007.
- ^ 개요 (bằng tiếng Hàn). WK League. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
- ^ 안홍석 (22 tháng 6 năm 2015). “①기적 이룬 여자축구…이변을 실력으로”. 연합뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.